Điện thoại: (04) 62730473 | Fax: (04) 62730478


ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN VÀ CÁC TỔ CHỨC GIÁO VIÊN Ở HÀN QUỐC

Đăng ngày:

Giáo viên (GV) tiểu học dạy học sinh từ 6 tuổi đến 12 tuổi. Một GV dạy tất cả các môn. Tuy nhiên, một số trường hiện nay đã có GV cho một số môn chuyên biệt như âm nhạc, mỹ thuật, giáo dục thể chất, thực hành nghệ thuật và hoạt động ngoài giờ lên lớp.
Ngoài trường Đại học Quốc gia giáo dục Hàn Quốc, còn có 11 trường Đại học giáo dục (universities of education), 41 trường cao đẳng (colleges of education) là nơi đào tạo và cấp bằng cho GV các cấp. GV tiểu học tốt nghiệp ở các khoa tiểu học của các trường đại học giáo dục và cao đẳng. 11 trường Đại học Giáo dục (ĐHGD) được nhà nước thành lập từ năm 1981 đào tạo GV 2 năm, nhưng gần đây, để bảo đảm chất lượng, đã thay đổi nâng lên 4 năm đại học. Mỗi ĐHGD có trường tiểu học để sinh viên thực tập giảng dạy.
Giáo viên THCS là GV bộ môn (specialist teachers) dạy học sinh từ 12 đến 15 tuổi – đây là giai đoạn GD bắt buộc. GV THCS được đào tạo từ 41 trường Cao đẳng Sư phạm trong cả nước.
GV THCS được đào tạo hệ chính quy 4 năm qua hai giai đoạn: giai đoạn cơ bản ban đầu và giai đoạn trang bị nghiệp vụ sư phạm. Sau 4 năm phải qua được 140 tín chỉ. Muốn trở thành GV THCS, người xin việc phải đạt 42 điểm ở các môn chính trong giai đoạn cơ bản và 20 điểm ở phần nghiệp vụ sư phạm. Tất cả các cơ quan GD đều yêu cầu ở người xin việc những thủ tục như nhau. Sau khi có điểm tín chỉ, để được cấp bằng GV, cần phải tiến hành thủ tục xin cấp phép (chứng nhận hành nghề) bằng hai cách thi hoặc không thi cấp phép.
Giáo viên THPT là GV bộ môn dạy học sinh từ 15 đến 18 tuổi trong các trường THPT (senior high schools). Việc đào tạo GV THPT nhìn chung cũng giống như đào tạo GV THCS.

1. Phân loại giáo viên
- Theo Phụ lục 1-2, Điều 21 Luật giáo dục tiểu học và trung học, giáo viên được chia thành các nhóm sau: giáo viên bậc 1 và giáo viên bậc 2, trợ giảng cố vấn chuyên nghiệp, cán bộ thư viện, giáo viên luật và giáo viên y tá. Họ phải có đủ các tiêu chuẩn đề ra theo ngành học của mình và được Phó thủ tướng và Bộ trưởng Bộ giáo dục và Phát triển nguồn nhân lực chứng nhận. Sau đây là sơ đồ hệ thống cấp bậc của giáo viên:

ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN VÀ CÁC TỔ CHỨC GIÁO VIÊN Ở HÀN QUỐC


2. Hệ thống đào tạo giáo viên
Hệ thống đào tạo giáo viên bao gồm các trường cao đẳng giáo dục, đại học giáo dục, các khoa giáo dục và các chương trình có chứng chỉ sư phạm ở các trường đại học và cao đẳng nói chung, ví dụ như Đại học Giáo dục quốc gia Hàn Quốc, Đại học Mở quốc gia Hàn Quốc và các trường cấp bằng đại học về giáo dục. Có khoảng 25.000 giáo viên được đào tạo mỗi năm.
a. Giáo viên tiểu học
- Giáo viên tiểu học được đào tạo tại các trường và các khoa giáo dục thuộc các trường cao đẳng và đại học giáo dục (sư phạm), sinh viên nữ chiếm hơn 2/3.
b. Giáo viên trung học
- GVTH được đào tạo tại các trường cao đẳng và đại học chuyên về giáo dục (sư phạm).
- Tuyển chọn Giáo viên được thông qua một kỳ thi tuyển chọn do các sở Giáo dục các tỉnh thành phố tổ chức (đối với các trường công), còn ở các trường tư thì do các trường đó qui định.
- Hình thức thi tuyển chọn giáo viên cho các trường công bao gồm: vòng một là kiểm tra trình độ sư phạm tiểu học (30%) và các môn chính (70%); vòng hai là viết một bài luận và phỏng vấn. Tỷ lệ trúng tuyển chỉ chiếm khoảng 20%. Mục tiêu cải cách giáo dục năm 1995 là đào tạo các giáo viên xuất sắc nhằm thích ứng được với những yêu cầu và đòi hỏi của một kỷ nguyên thông tin và toàn cầu hoá về giáo dục. Vì vậy, Bộ Giáo dục và Phát triển nguồn nhân lực đã điều chỉnh chương trình giáo dục tập trung vào việc định hướng cho các thể chế đào tạo giáo viên và tăng cường hệ thống tuyển chọn các giáo viên mới. Để đạt được  điều đó, trương trình đào tạo giáo viên của các trường sẽ phải tập trung vào các môn sư phạm và đạo đức, khả năng quản lý thông tin, bao gồm kỹ năng sử dụng máy vi tính, quản lý lớp học, thảo luận với sinh viên…
c. Các giáo viên khác:
- Nhân viên Thư viện, giáo viên y tá, giáo viên dạy nghề,...phải qua các khoá đạo tạo chuyên ngành.
3. Đào đạo nâng cao cho giáo viên.
a. Chương trình và nội dung đào tạo: đào tạo nâng cao (30 ngày) có cấp văn bằng chứng chỉ, đào tạo cơ bản, đào tạo đặc biệt (tối đa 2 năm).
b. Các thể chế đào tạo giáo viên là các Viện Đào tạo và các Trường Đại học sư phạm.
4. Các tổ chức giáo viên
a. Liên đoàn các Hiệp hội Giáo viên Hàn Quốc (KFTA): http://www.kfta.or.kr
- Là tổ chức đại diện cho các Hiệp hội Giáo viên Hàn Quốc, thành lập năm 1947, với khoảng 180.000 giáo viên tham gia các cấp từ mẫu giáo đến đại học.
b. Hiệp hội giáo viên Hàn Quốc (KTU): http://www.eduhope.net
- Hiệp hội được thành lập từ năm 1989 đến  năm 1999, được chính thức công nhận tư cách pháp lý, gồm 90.000 thành viên, nhằm cải thiện môi trường giáo dục (điều kiện làm việc, lương thưởng, phúc lợi, bảo vệ các giáo viên trường tư).
5. Các tổ chức phúc lợi cho giáo viên
a. Quỹ Giáo viên Hàn Quốc (KTMF) thành lập 1971, 660.000 thành viên, đảm bảo phúc lợi và tài chính cho các giáo viên
b. Quỹ Hưu trí Giáo viên Hàn Quốc (KTP) thành lập 1974, đảm bảo phúc lợi và tài chính cho các giáo viên trường tư.

TS. Võ Hải Thanh, Trung tâm Nghiên cứu Hàn Quốc.

Tài liệu tham khảo

1. Education in Korea 1999 - 2000; Ministry of Education, Republic of Korea.

2. Education in Korea 2000 - 2001; Ministry of Education, Republic of Korea.

3. National Profile on Technical and Vocational Education in Korea, Published by: Korea Research Institute for Vocational Education and Training (KRIVET).

4. Reform and Inovation of Techical and Vocational Education in Korea, (KRIVET).

5. Education in Korea 1999 - 2000; Ministry of Education, Republic of Korea.

6. Korea's Contennal History of Vocational Education and training, Research Material 99-6, Published by: KRIVET, 4/1999.

7. Education in Korea 2000 - 2001; Ministry of Education, Republic of Korea.


Scroll To Top