Điện thoại: (04) 62730473 | Fax: (04) 62730478


MỘT SỐ NÉT VỀ CẤU TRÚC LƯƠNG VÀ MỨC LƯƠNG TRUNG BÌNH Ở HÀN QUỐC

Đăng ngày:

Theo thông tin mới nhất, ngày 16/07/2016, chính phủ Hàn Quốc đã quyết định tăng mức lương cơ bản năm 2017 là 6.470 won/giờ (tức 130.000 vnđ/giờ). Như vậy, chỉ sau 2 năm, Hàn Quốc đã nâng mức lương tối thiểu cho người lao động lên tới 15,4% so với cùng kỳ năm 2015 với mức tăng lần lượt của năm 2016 và 2017 là 8,1% và 7,3%. Một lao động làm việc 5 ngày mỗi tuần, 8 giờ mỗi ngày sẽ có thu nhập tối thiểu là 1.352.230 won/tháng (tương đương 26,5 triệu vnđ) và nhận 16,226 triệu won mỗi năm.

Kết quả này gây thất vọng cho giới lao động nói riêng và đông đảo người dân Hàn Quốc nói chung bởi trước quyết định này, đã có rất nhiều cuộc biểu tình yêu cầu chính phủ phải tăng mức lương tối thiểu lên 10.000 won/giờ. Đại diện người lao động tỏ thái độ bất mãn với quyết định đơn phương của các đại diện giới chủ và ủy viên chuyên môn, đồng thời nhấn mạnh sẽ phối hợp với đảng đối lập nhằm cải thiện thành phần của Ủy ban lương tối thiểu và các tiến trình quyết định mức lương tối thiểu. Đại diện giới doanh nghiệp phản đối quyết định này, cho rằng đây là khoản tăng vượt quá mức cho phép, sẽ đặt thêm gánh nặng cho các công ty nhỏ hơn trong bối cảnh tình hình kinh tế khó khăn do Brexit và quá trình tái cơ cấu của ngành đóng tàu trong nước. Tuy nhiên, các chuyên gia đánh giá, mức lương tối thiểu năm nay không ảnh hưởng nhiều đến các doanh nghiệp lớn và vừa; những người chịu tác động trực tiếp của mức lương “tăng cũng như không” này chính là người lao động làm thêm, người làm việc hợp đồng ngắn hạn và những cơ sở buôn bán nhỏ. Nhìn chung, một lao động chính thức trong doanh nghiệp Hàn Quốc có thu nhập cao nhiều. 

Từ trước tới nay, trong hoạt động quản lý nguồn nhân lực, phần lớn các doanh nghiệp Hàn Quốc áp dụng chế độ tuyển dụng trọn đời khi tìm kiếm nhân lực mới. Do vậy, cấu trúc hệ thống lương của các công ty Hàn Quốc rất khác so với cấu trúc hệ thống lương của các công ty phương tây. Các doanh nghiệp phương tây thường hoạt động dựa trên hệ thống trả lương cho vai trò công việc, theo đó, tiền lương của nhân viên gắn với vai trò duy nhất của công việc. Một kế toán, một kỹ sư, một nhân viên tiếp thị, một quản trị viên, một luật sư.v.v… nhận được mức lương khác nhau tùy theo kinh nghiệm làm việc và lĩnh vực. Tuy nhiên, ở Hàn Quốc, đa số các công ty không áp dụng hệ thống tiền lương theo vai trò công việc. Thay vào đó, phần lớn các doanh nghiệp, bao gồm các tập đoàn kinh tế lớn, sử dụng mô hình tiền lương theo thời gian làm việc. Mức tiền lương căn bản dựa trên vị trí của bạn trong doanh nghiệp, liên quan đến tuổi và thời gian bạn gia nhập công ty hay ngành, lĩnh vực nhất định.

Điều đặc biệt của hệ thống lương Hàn Quốc là sự đồng nhất đáng kinh ngạc giữa nhiều công ty, ngành nghề và nghề nghiệp ở Hàn Quốc.  Trong cùng một doanh nghiệp, mặc dù có sự khác biệt giữa vai trò công việc, nhưng một kỹ sư mới tốt nghiệp sẽ chỉ nhận được mức lương giống như một sinh viên mới tốt nghiệp vừa được tuyển dụng.

So sánh tiền lương theo nghề nghiệp ở Hàn Quốc và ở Úc thì tiền lương trong tương lai của một người lao động ở Úc được xác định chủ yếu bởi nghề nghiệp của cá nhân đã lựa chọn và sự sẵn có của thị trường lao động trong khi hệ thống tiền lương của Hàn Quốc không giống như vậy. Mặc dù người Hàn Quốc và các nhà quản lý nhân sự cho rằng các mức lương là điều bí mật trong ngành, nhưng ngược lại có rất nhiều số liệu thống kê sẵn có về mức lương trung bình ở từng cấp tại nhiều công ty có quy mô khác nhau.

Bảng. Mức lương trung bình ở Hàn Quốc (tỷ giá 1.000 won=0,88 USD,tháng 7/2016).

Vị trí

Thời gian làm việc

Mức lương trung bình của thị trường (hàng năm)(triệu won)

Lương ởcác doanh nghiệp quy mô trung và lớn (hàng năm)

(triệu won)

사원 (Nhân viên)

<3 năm

26 (~22.880 USD)

35– 45 (~30.800-39.600 USD)

대리 (Trợ lý)

3~7 năm

36 (~31.680 USD)

40– 55 (~35.200-48.400 USD)

과장 (Trưởng phòng)

7~12 năm

46 (~ 40.480 USD)

50– 65 (~44.000-57.200 USD)

차장/부장 (Cấp bậc trên trưởng phòng/Trưởng ban)

>15 năm

53 ~ 59

(~46.640-51.920 USD)

>=60 (~52.800 USD)

임원 (Giám đốc doanh nghiệp)

> 20 năm

>=65 (57.200 USD)

>=100 (~88.000 USD)

 

Số liệu bảng trên được thống kê từ bộ phận nhân sự tại một số tập đoàn đa quốc gia Hàn Quốc quy mô trung và lớn. Các công ty như LG, Samsung, Hyundai, Dongbu, Hanhwa, Gumho, Doosan, SK .v.v… chi trả mức lương 35 triệu won mỗi năm cho “tân binh”. Mức lương kể trên không bao gồm khoản tiền thưởng cuối năm thường thấy ở Hàn Quốc và phụ cấp hưu trí. Như đã đề cập, ở Hàn Quốc, tất cả sinh viên mới tốt nghiệp, không xét tới nghề nghiệp hay vai trò công việc được nhận mức lương giống nhau. Khi nhân viên có sự tiến bộ trong nghề nghiệp, họ sẽ thấy mức lương tăng với tỷ lệ khác nhau tùy theo đánh giá về hiệu suất làm việc tích cực hoặc tiêu cực. Nếu so sánh với mức lương trung bình tại doanh nghiệp ở một số nước như Úc, Anh, … mức lương trung bình của thị trường Hàn Quốc (thậm chí tại một số doanh nghiệp lớn) vẫn còn thấp. Ví dụ, ở Úc, một nhân viên có 3-5 năm kinh nghiệm làm việc sẽ nhận mức lương trung bình là 65.000 đô la Úc (tức nhận 60.050 USD, 1 đô la Úc = 0,77 USD) và sẽ chuyển sang mức lương cơ bản tương tự với vị trí Chajang/Bujang (tương tự như trưởng bộ phận- người quản lý lâu năm ở Hàn Quốc). Mức lương hàng năm của nhân viên 3-5 kinh nghiệm ở Úc cao hơn nhiều so với mức lương 35.2000 ~ 48.400 USD hàng năm dành cho nhân viên có 3-7 năm kinh nghiệm tại các doanh nghiệp quy mô trung và lớn ở Hàn Quốc.

Cấu trúc lương truyền thống trên có thể tạo ra nhiều vấn đề với các doanh nghiệp Hàn Quốc hoạt động ở nước ngoài. Điều cần lưu ý là các cấp độ khác nhau cũng được phân định rõ ràng. Do đó, vị trí nhân viên cần được xếp hạng ở mức 1,2,3 trước khi chuyển lên vị trí trợ lý. Mức lương của một nhân viên do một nhóm lãnh đạo quyết định và dựa trên đánh giá hiệu suất làm việc cá nhân. Bất kể hiệu suất làm việc có tốt hay không, người lao độngcó thể phải nhận mức lương của trợ lý trong3-4 năm làm việc tại công ty. Thứ tự tăng lương trên cũng áp dụng cho cấp  giám đốc từ phó giám đốc (이사), tới giám đốc cấp cao hơn (사장 / 회장). Mức lương này có thể thay đổi tùy doanh nghiệp nhưng khoảng 100.000 USD mỗi năm với nhân sự cấp cao.

Cấu trúc lương trên tạo ra tính thống nhất về lòng trung thành và sự thỏa mãn thông qua hiệu suất công việc. Nhiều giám đốc hiện tại ở các doanh nghiệp Hàn Quốc chỉ đơn giản được hưởng mức lương “khủng” sau khi cống hiến cho doanh nghiệp hơn 20 năm. Điều này cũng có nghĩa là người lao động không bị ép phải ra đi mà không nhận được bồi thường. Tuy nhiên, cách thức trả lương như vậy không thể hiện được sự nhạy bén về quản lý và kinh doanh của người Hàn Quốc. Tốc độ già hóa dân số cao đang gây sức ép lên toàn hệ thống doanh nghiệp và buộc các công ty “tái cơ cấu” để sa thải những “lão làng” sắp tiến tới vị trí giám đốc để tránh phải trả lương cao và giảm thiểu khả năng chi trả lương hưu cao. Mặc dù tuổi nghỉ hưu hiện tại ở Hàn Quốc là 60 nhưng đa số người lao động bị thúc ép nghỉ hưu khi 55 tuổi.  Xu hướng trên làm xuất hiện một thế hệ lao động cao tuổi 55-65 tuổi, chuyển sang làm chủ các doanh nghiệp nhỏ như các cửa hàng bán thịt gà và các lĩnh vực khác được vận hành bởi các lao động “tóc bạc”, như lái xe taxi và nhân viên bảo vệ.

Tuy nhiên, ngoài  lương cơ bản, các doanh nghiệp Hàn Quốc còn cung cấp các gói phúc lợi và trợ cấp bổ sung cho người lao động. Các công ty Hàn Quốc hoạt động ở nước ngoài và người nước ngoài làm việc ở Hàn Quốc đều phải ghi nhớ là hệ thống lương của các doanh nghiệp Hàn Quốc được thiết kế cho mô hình “làm việc suốt đời” với mức lương cơ bản thấp nhưng có hàng loạt chế độ phúc lợi, trợ cấp khác bao gồm: bảo hiểm sức khỏe toàn diện, các chi phí giáo dục cho con, thẻ hội viên phòng tập, các khoản hỗ trợ bữa ăn hàng ngày hoặc lương, quỹ đào tạo, thanh toán điện thoại/xăng dầu, hỗ trợ nhà ở và quỹ hưu trí. Các chế độ phúc lợi, trợ cấp khác được thiết kế để cung cấp cho nhân viên có thâm niên cống hiến cho doanh nghiệp.

Tống Thùy Linh, Trung tâm nghiên cứu Hàn Quốc

Viện Nghiên cứu Đông Bắc Á

Lược dịch và tổng hợp từ nguồn:

http://www.asiaoptions.org/korean-company-salary-structure-and-average-wages/

http://world.kbs.co.kr/vietnamese/news/news_Ec_detail.htm?No=31878

 


Scroll To Top