KHÁI NIỆM VÀ ĐIỀU KIỆN TIÊN QUYẾT ĐỂ TRỞ THÀNH MỘT NƯỚC TIÊN TIẾN (Phần 2)
Đăng ngày:
2. Thiết kế và đo lường các chỉ số tiên tiến của SERI
Các chỉ số về quốc gia tiên tiến gồm 4 nhóm: Đầu tiên, 7 nhân tố then chốt được chia làm 2, mỗi phần gồm 5 hạng mục được đo bằng 2 đến 5 biến. Mỗi phần trong 5 hạng mục bao gồm các đặc tính liên quan đến chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa và ý chí quốc gia. Các biến được lấy từ số liệu thống kê, điều tra của các cơ quan nghiên cứu, tổ chức quốc tế hàng đầu thuộc 30 nước thành viên OECD.
Các chỉ số về sự tiên tiến của SERI
Nhân tố
Phần
Phân loại
Sự năng động
Động lực tăng trưởng
Sự ôn định chính trị
Đổi mới tổ chức
Tiên tiến trong công nghệ
Nguồn nhân lực
Sức mạnh tăng trưởng của doanh nghiệp
Linh hoạt xã hội
Đại diện chính trị
Động cơ thúc đẩy kinh tế
Mức độ phân phối thu nhập
Cơ hội giáo dục
Triển vọng tăng trưởng kinh tế
Niềm tự hào
Lòng tự trọng
Quyền lực cứng
Quyền lực mềm
Hiệu suất cá nhân nổi bật
Quyền lực toàn cầu của các tập đoàn
Tự hào của người dân
Hy vọng
Tầm nhìn chính trị
Thành công về kinh tế
Hội nhập xã hội
Bản sắc văn hóa
Sự tin tưởng của người dân
Tính tự chủ
Động cơ
Tham gia chính trị
Sức mạnh kinh tế
Cơ hội công bằng
Học hỏi từ những thất bại
Sự linh hoạt
Phân quyền trong ra quyết định
Phân quyền trong chính trị
Tự chủ trong hoạt động kinh tế
Cân bằng vùng
Đối thoại xã hội
Giao tiếp
Tính sáng tạo
Tư duy sáng tạo
Nghiên cứu và phát triển cơ bản
Đổi mới giáo dục
Khả năng hội tụ
Hỗ trợ
thể ché
Nền tảng
văn hóa
Môi trường cho quyền sở hữu trí tuệ
Đầu tư công nghệ
Bằng sáng chế
Dịch vụ kinh doanh
Văn hóa doanh nghiệp
Chất lượng của các quy định
Sự tương hỗ
Thực hiện lợi ích cho người dân
Tin tưởng vào chính trị
Trình tự thương mại công bằng
Tin tưởng vào hệ thống pháp luật
Trách nhiệm nặng nề của tầng lớp quý tộc
Tuân thủ
luật pháp
Quan tâm tới mọi người
Trật tự công dân
Mạng lưới an toàn xã hội
Bảo vệ những người yếu thế
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
Quy định
Tính đa dạng
Cởi mở và đóng góp cho thế giới
Đóng góp vào xã hội toàn cầu
Tiếng nói trên trường quốc tế
Đóng góp của khu vực tư nhân
Đa văn hóa
Mạng lưới quốc tế
Sự đa dạng về giá trị
Tự do thể hiện
Sự cởi mở kinh tế
Bình đẳng giới
Văn hóa đa dạng
Chấp nhận các quan điểm khác biệt
Hạnh phúc
Thoải mái và thỏa mãn
Chất lượng công việc
Sức khỏe
Chất lượng cuộc sống
Thời gian rảnh rỗi
Khả năng mua sắm
Dễ chịu
Môi trường thiên nhiên
Môi trường sống
Sự an toàn
Sự tiện nghi
Tôn trọng
con người
Cụ thể hơn, các chỉ số về sự tiên tiến được xác định bởi sự kết hợp của 190 biến đại diện cho 70 hạng mục. Chúng được rút ra từ việc đo lường những thành tựu tương đối của các nước thành viên OECD. Nói cách khác, SERI chuyển đổi mỗi biến thành những điểm số tương đối để xác định vị trí tương đối của Hàn Quốc so với các nước OECD khác. Điểm số của mỗi biến định lượng được vị trí tương đối của các quốc gia . Khi điểm số trong 5 hạng mục được tổng hợp, thứ tự của một quốc gia tiên tiến có thể được xác định. Năm hạng mục được kết nối trong hình ngũ giác. Kích thước và hình dạng cân bằng của một ngũ giác đại diện cho sự tiên tiến của một quốc gia. Hàn Quốc đặt mục tiêu để đạt được trạng thái cao nhất với các chỉ số cân bằng. Vì vậy, kích thước lớn hơn của hình ngũ giác (trung bình cao hơn) và ngũ giác cân bằng hơn (phân tán thấp) thì Hàn Quốc càng tiến gần tới sự tiên tiến. Chỉ số tiên tiến của Hàn Quốc là giá trị trung bình cộng của 7 nhân tố cần thiết của một quốc gia tiên tiến.
3. Kết quả đo lường về chỉ số tiên tiến
Hàn Quốc chậm 13,3 năm so với các nước phát triển về các chỉ số tiên tiến.
Tổng điểm của Hàn Quốc là 65,5, thấp hơn 8,5 điểm so với mức trung bình của OECD là 74,0. Với số điểm dưới mức trung bình này, Hàn Quốc xếp hạng thứ 24 trong số 30 thành viên OECD, thấp 9 bậc so với xếp hạng toàn cầu của nền kinh tế Hàn Quốc. Thụy Điển đứng đầu danh sách với 84,3 điểm, Mexico là xếp vị trí cuối cùng với 55,7 điểm.
Xếp hạng
Quốc gia
Tổng điểm
Trung bình trong tăng trưởng
Trung bình trong hội nhập
Liên quan tới tăng trưởng
Liên quan tới hội nhập
Niềm tự hào
Tính tự chủ
Tính sáng tạo
Sự năng động
Sự tương hỗ
Tính đa dạng
Hạnh phúc
1
Thụy Điển
84,3
85,3
83,2
80,8
87,1
84,9
91,2
92,0
76,4
77,3
2
Đan Mạch
83,9
84,9
83,0
78,4
91,3
82,8
88,3
95,2
73,5
78,0
3
Mỹ
83,0
86,1
80,0
83,8
81,5
91,9
87,1
71,3
86,4
79,2
19
Nhật Bản
73,7
76,1
71,3
70,7
72,6
81,1
81,0
75,4
61,7
73,7
24
Hàn Quốc
65,5
68,3
62,6
65,5
64,1
72,3
75,9
59,1
54,5
66,9
30
Mexico
55,7
56,7
54,6
60,2
56,9
55,4
54,7
50,3
53,5
58,8
Trung bình
74,0
74,9
73,0
72,6
75,9
73,9
79,1
74,7
68,3
73,3
Phân tích các chỉ số tiên tiến của Hàn Quốc cho thấy, chỉ số liên quan đến hội nhập thấp hơn các chỉ số liên quan tới tăng trưởng. Điểm số của các chỉ số liên quan tới tăng là 68,3 thấp hơn 6,6 so với trung bình 74,9, trong khi chỉ số liên quan đến hội nhập là 62,6 thấp 10,4 điểm so với mức trung bình của 73,0. Về phía tăng trưởng, “tính sáng tạo” gần nhất với mức trung bình của OECD và “sự năng động” đạt được số điểm cao nhất. Nhưng Hàn Quốc cũng còn nhiều điểm phải làm để cải thiện “tính tự chủ”. Về phía hội nhập, “tính đa dạng” và “sự tương hỗ” có điểm số thấp nhất, thể hiện khoảng cách lớn nhất với mức trung bình của OECD.
Mức độ, xếp hạng của 7 nhân tố then chốt
Nhân tố
Tính
sáng tạo
Sự
năng động
Hạnh phúc
Niềm tự hào
Tính
tự chủ
Tính
đa dạng
Sự
tương hỗ
Hàn Quốc
72,3
(20)
75,9
(21)
66,9
(25)
65,5
(25)
64,1
(26)
54,5
(28)
59,1
(28)
Mức trung bình
73,9
79,1
73,3
72,6
75,9
68,3
74,7
Khoảng cách
1,6
3,2
6,4
7,1
11,8
13,8
15,6
Kết quả cho thấy, Hàn Quốc chậm 13,3 năm so với các nước phát triển về các chỉ số tiên tiến. Điều này được chứng tỏ từ một phân tích nhiều chiều không phi tuyến[1]. Các phân tích về mối quan hệ giữa mức độ tiên tiến và GDP bình quân đầu người cho thấy, một quốc gia có mức độ tiên tiến cao hơn có GDP bình quân đầu người cao hơn. Ví dụ, Đan Mạch, đứng thứ 2 trong các chỉ số tiên tiến, xếp thứ 4 về GDP bình quân đầu người (US $ 62.118). Hàn Quốc có chỉ số tiên tiến cao hơn (xếp thứ 24) so với mức GDP bình quân đầu người (xếp thứ 25). Nhật Bản cũng có mức chỉ số tiên tiến và GDP bình quân đầu người giống nhau, cùng xếp thứ 19. Xem xét mối tương quan chặt chẽ giữa mức độ tiên tiến và GDP thì thấy rằng, một quốc gia với quốc gia có mức độ tiên tiến cao hơn có thể phát triển thịnh vượng.
① Sự năng động: Hàn Quốc xếp thứ 21 - Đạt vị trí tương đối cao nhờ vào công nghệ và giáo dục
Số điểm trong sự năng động là 75,9 , gần với mức trung bình 79,1, đạt vị trí 21 trong số các nước OECD. Do vậy, có thể nói rằng, nhân tố chính thúc đẩy Hàn Quốc trở thành quốc gia tiên tiến tương đối mạnh. Các nước Bắc Âu như Na Uy, Phần Lan và Thụy Điển đứng đầu về sự năng động.
Động lực tăng trưởng là một trong những tiểu mục của sự năng động. Ở tiểu mục này, Hàn Quốc xếp vị trí thứ 21 với 74,6 điểm, thấp 5,6 điểm so với mức trung bình của OECD nhưng lại cao hơn so với vị trí 24 trong bảng tổng xếp hạng. Nguyên nhân là do “sự tiên tiến về công nghệ”, “sức mạnh tăng trưởng của doanh nghiệp” đạt mức trung bình của OECD.
Điểm số về “sự linh hoạt trong xã hội” là 77,1 (xếp thứ 18), chỉ kém hơn một chút so với điểm trung bình 78,4 của OECD. Cơ hội giáo dục được mở rộng là một trong những điểm mạnh của Hàn Quốc, giúp nước này đứng vị trí thứ 3. Hàn Quốc cũng vượt qua mức trung bình của OECD về khả năng tăng trưởng của doanh nghiệp. Trong số các tiểu mục, mức độ phân phối thu nhập của Hàn Quốc có khoảng cách lớn nhất so với mức trung bình của OECD.
② Niềm tự hào: Hàn Quốc xếp thứ 25 - Thiếu niềm tự hào và hy vọng
Số điểm trong niềm tự hào của Hàn Quốc là 65,5, thấp hơn mức trung bình của OECD là 72,6 và thấp hơn so với vị trí 24 trong bảng tổng xếp hạng. Cụ thể, “lòng tự trọng” đại diện cho niềm tự hào của người dân đạt 67,7 điểm (xếp thứ 22), gần với mức trung bình 70,3 của OECD. Điều này có sự đóng góp của “quyền lực cứng” như quốc phòng, điểm số gần trung bình của “năng lực đặc biệt của cá nhân”, một kết quả đạt được dựa trên việc tăng số người tham gia nghệ thuật và thể thao. Trong khi đó, điểm số “quyền lực mềm” dựa trên chất lượng của thể chế và sự minh bạch của chính quyền, “tự hào bản thân của người dân” thể hiện mức độ đánh giá tích cực đối với chính quyền ở dưới mức trung bình.
Chỉ số thể hiện niềm tự hào “hy vọng”chỉ đạt 62,3 điểm (xếp thứ 27), thấp hơn nhiều so với mức trung bình 74,8 của OECD, làm suy giảm nghiêm trọng “niềm tự hào”. Trong hạng mục này, “quan điểm chính trị” có điểm số thấp nhất, tiếp theo là “hội nhập xã hội” và “bản sắc văn hóa”. Tuy nhiên, “thành công kinh tế” được đánh giá cao đã giúp Hàn Quốc xếp vị trí ở giữa và “sự tin tưởng của người dân” dường như khá cao.
Tống Thùy Linh lược dịch
Trung tâm Nghiên cứu Hàn Quốc
Nguồn: How Advanced is Korea?, KIM SUN-BIN, 2010, Samsung Economic Research Institute, dẫn theo từ
[1]. Mỗi biến được chuẩn hóa, dựa trên dữ liệu của 42 tổ chức nghiên cứu và quốc tế như OECD, Tổ chức minh bạch quốc tế, Ngân hàng Thế giới, UNDP, IMD và WEF.