Điện thoại: (04) 62730473 | Fax: (04) 62730478


CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG TÍCH CỰC (AFFIRMATIVE ACTION PROGRAM) TẠI HÀN QUỐC (Phần 2)

Đăng ngày:

Theo kết quả của cuộc khảo sát, 899 doanh nghiệp có tỷ lệ lao động nữ thấp hơn mức trung bình 60% trong ngành công nghiệp. Chính phủ sẽ yêu cầu các doanh nghiệp xây dựng và thực hiện một kế hoạch để tăng cường lao động nữ, bao gồm một mục tiêu việc làm cho phụ nữ, sẽ xem xét và đánh giá các kế hoạch như vậy.

Doanh nghiệp có thành tích nổi bật trong thực hiện chương trình hành động tích cực sẽ được tuyên dương rộng rãi, hưởng nhiều ưu đãi khác nhau để giúp họ chủ động sử dụng nguồn lực nữ. Ví dụ, họ sẽ nhận thêm điểm khi đấu thầu các hợp đồng của chính phủ (Dịch vụ Đấu thầu, Hiệp hội Doanh nghiệp vừa và nhỏ), được ưu tiên khi nhận các khoản vay để cải thiện điều kiện việc làm cho phụ nữ và chi phí phát triển năng lực.

Trong khi đó, hạn ngạch việc làm cho phụ nữ theo chương trình hành động tích cực sẽ được nâng lên từ tỷ lệ lao động nữ trung bình hiện tại 60% lên 70%. Để thực hiện điều này, chính phủ sẽ thúc đẩy một sửa đổi liên quan đến Quy định thực thi trên Luật Cơ hội làm việc bình đẳng và Hỗ trợ hài hòa công việc-gia đình.

Giám đốc phụ trách Cục Chính sách nhân lực trong xã hội già hóa (Bureau for Human Resources Policy in Aged Society), Lee Soo-young cho biết: “Chương trình hành động tích cực là nhằm từng bước biến đổi thị trường lao động bằng cách thay đổi nhận thức của các công ty không muốn sử dụng phụ nữ so với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành và cải thiện hoạt động nhân sự cản trở lao động nữ. Hy vọng chương trình này sẽ triển khai như một tác nhân kích thích cho các doanh nghiệp, tăng cường những nỗ lực của họ để cải thiện điều kiện việc làm cho phụ nữ”.

Một số kết quả của chương trình hành động tích cực trong 3 năm (2011-2013) được thể hiện ở 3 bảng dưới đây.

Bảng 1. Tổ chức bắt buộc phải thực hiện chương trình hành động tích cực

 

 

Năm

Tổng số

Cơ quan nhà nước

Doanh nghiệp tư nhân

Tổng số

> = 1.000 lao động

<1.000

lao động

Tổng số

> = 1.000 lao động

<1.000

lao động

2013

1,778

260

67

193

1.518

704

814

2012

1,674

247

66

181

1.427

677

750

2011

1,547

245

64

181

1.302

610

692

Bảng 2. Tỷ lệ lao động nữ và nữ quản lý

 

Tỷ lệ lao động nữ

Tỷ lệ nữ quản lý

Tổng số

Cơ quan nhà nước

Doanh nghiệp tư nhân

Tổng số

Cơ quan nhà nước

Doanh nghiệp

tư nhân

 

 

2013

Tổng số

36,04

33,61

36,46

17,02

11,55

17,96

> = 1.000 lao động

36,88

30,71

37,46

18,12

11,56

18,74

<1.000 lao động

35,40

34,61

35,59

16,18

11,54

17,28

 

 

2012

Tổng số

35,24

32,35

35,74

16,62

11.01

17,59

> = 1.000 lao động

36,89

30,46

37,52

17,75

11.91

18,32

<1.000 lao động

33,92

33,04

34,13

15,72

10,6

16,93

 

 

2011

Tổng số

34,87

31,19

35,56

16,09

10,53

17,13

> = 1.000 lao động

36,42

29,95

37,10

16,96

11,25

17,55

<1.000 lao động

33,67

31,63

34,20

15,41

10,28

16,76

Bảng 3. Tỷ lệ lao động nữ theo ngành (2013)

 

Ngành

Tổ chức > = 1.000 lao động

Tổ chức <1.000 lao động

Lao động nữ

Nữ quản lý

Lao động nữ

Nữ quản lý

Toàn ngành

36,88

18,12

35,40

16,18

1. Nông nghiệp, lâm nghiệp, đánh cá, khai thác khoáng sản

18,20

1,13

19,07

4,29

2a. Sản xuất (đồ uống,thực phẩm, thuốc lá)

38,19

6,74

36,60

4,09

2b. Sản xuất (dệt, quần áo, giấy.v.v..)

47,11

13,40

58,25

21,36

3. Sản xuất (sản phẩm gỗ)

22,77

5,37

18,44

5,52

4a. Công nghiệp hóa học

16,84

3,85

21,95

5,38

4b. Công nghiệp nặng

8,20

2,57

10,25

1,58

5. Công nghiệp điện tử

33,27

7,69

26,96

6,15

6a. Cung cấp điện, gas và nước

10,94

1,93

9,37

1,71

6b. Xử lý nước thải / chất thải, tái chế phế liệu và các hoạt động khắc phục hậu quả

7,2

2,79

13,64

0,00

7. Xây dựng

8,59

3,9

7,73

4,36

8. Thương mại bán buôn và bán lẻ

50,85

21,42

54,15

31,32

9. Nhà ở và dịch vụ ăn uống

53,56

37,82

50,30

30,82

10. Vận chuyển đường bộ và đường thủy

10,25

4,96

8,31

5,57

11. Vận chuyển hàng không

48,03

39,00

73,10

27,59

12. Dịch vụ thông tin và viễn thông, quảng cáo/điện ảnh/xuất bản

37,12

17,50

25,76

10,46

13. Hoạt động bảo hiểm và tài chính

45,60

14,15

37,07

7,92

14. Thuê và cho thuê bất động sản

23,33

19,18

29,39

5,64

15a. Nghiên cứu và phát triển dịch vụ chuyên nghiệp

25,82

10,65

32,24

10,49

15b. Dịch vụ kỹ thuật

12,60

4,56

14,45

5,10

15c. Quản lý cơ sở kinh doanh

33,41

15,04

38,30

14,14

15d. Dịch vụ hỗ trợ kinh doanh

55,41

33,96

48,84

16,73

16. Giáo dục

42,63

21,99

44,35

22,71

17. Hoạt động xã hội và y tế

69,57

44,89

70,01

47,98

18. Dịch vụ liên quan đến sáng tạo, nghệ thuật, thể thao

44,38

9,29

42,37

14,33

19. Dịch vụ cá nhân, sửa chữa và tổ chức thành viên

36,20

18,11

42,58

15,94

20. Hành chính công, quốc phòng và an sinh xã hội bắt buộc, hoạt động của các hộ gia đình như chủ sử dụng lao động, hoạt động xuyên biên giới của
các tổ chức và các cơ quan

-

-

-

-

 

 

Tống Thùy Linh tổng thuật

Trung tâm Nghiên cứu Hàn Quốc

Tổng thuật từ:

1. Bài viết “Affirmative Action in Korea: Its Impact on Women’s Employment, Corporate Performance and Economic Growth” của Jin Hwa Jung, Hyo-Yong Sung, Hyun-Sook Kim, từ http://www.google.com.vn/url?sa=t&rct=j&q=&esrc=s&source=web&cd=1&ved=0CC4QFjAA&url=http%3A%2F%2Fwww.aeaweb.org%2Faea%2F2012conference%2Fprogram%2Fretrieve.php%3Fpdfid%3D188&ei=85IgU-ffFMeOlQXTuoHYBQ&usg=AFQjCNE7taVPp59AytuUERYyl0tzFrk35g&bvm=bv.62788935,d.dGI&cad=rja

2. “ Female employment steadily grows among well-established enterprises and public institutions” tại http://www.moel.go.kr/english/poli/poliNewsnews_view.jsp?idx=1022


Scroll To Top