Điện thoại: (04) 62730473 | Fax: (04) 62730478


VỀ CHÍNH SÁCH CÔNG NGHỆ XANH CỦA HÀN QUỐC

Đăng ngày:

Từ năm 2008 đến nay, cùng với sự thay đổi về người lãnh đạo đứng đầu chính phủ - Tổng thống Lee Myung-bak hết nhiệm kỳ, Tổng thống Park Geun-hye đắc cử - thì mô hình phát triển quốc gia và các chính sách về công nghệ xanh (CNX) của Hàn Quốc cũng có những thay đổi tương ứng. Tuy nhiên, đó không phải là sự thay đổi hoàn toàn, thay cái cũ bằng cái mới mà là sự kế thừa những giá trị tốt đẹp và củng cố, cải thiện những điểm còn thiếu sót của thời kỳ trước. Những thay đổi này là cần thiết, phù hợp với quá trình phát triển của Hàn Quốc.

Để có cái nhìn tổng quan về những thay đổi về mặt chính sách đối với CNX của Hàn Quốc, ta có thể theo dõi bảng tóm tắt dưới đây:

Bảng: Những thay đổi về chính sách công nghệ xanh

15/08/2008

Công bố tầm nhìn Tăng trưởng xanh, ít các bon

Lễ kỷ niệm 60 năm ngày giải phóng

-> Đề xuất tầm nhìn “Tăng trưởng xanh, ít các bon” là mô hình phát triển quốc gia

01/2009

Thiết lập chính sách toàn diện phát triển nghiên cứu CNX

Ủy ban Khoa học công nghệ quốc gia

-> Xúc tiến kết hợp CNX, mở rộng nghiên cứu cơ bản, xanh hóa các ngành công nghiệp hiện có, khai thác động cơ tăng trưởng tương lai, xây dựng cơ sở hạ tầng cho CNX (lựa chọn 27 CNX cốt lõi)

05/2009

Thiết lập chiến lược phát triển & thương mại hóa CNX cốt lõi

Ủy ban Tăng trưởng xanh

-> Công nghệ nguồn năng lượng, công nghệ nâng cao hiệu suất, công nghệ xanh hóa nền công nghiệp – không gian, công nghệ bảo vệ môi trường – tuần hoàn tài nguyên (phân loại 27 CNX cốt lõi theo kỳ hạn và độ tập trung)

07/2009

Thiết lập Kế hoạch 5 năm về Tăng trưởng xanh

Ủy ban Tăng trưởng xanh

-> Thích ứng với biến đổi khí hậu, độc lập năng lượng, tạo động cơ tăng trưởng mới, cải thiện chất lượng cuộc sống và tăng cường hình ảnh quốc gia

02/2010

Lựa chọn 10 CNX cốt lõi

Ủy ban Tăng trưởng xanh

-> Pin thứ cấp thế hệ mới, PC xanh, LED, pin mặt trời hiệu quả cao, ô tô xanh, lưới điện thông minh, lò phản ứng nước nhẹ mô hình mới, pin nhiên liệu, thu thập các-bon, xử lý nước tiên tiến

08/2011

Kế hoạch cơ bản về Phát triển bền vững lần thứ 2

Hội đồng liên Bộ

-> Tăng cường tính bền vững của môi trường và tài nguyên, thích ứng và thiết lập hệ thống ứng phó với BĐKH, nâng cao công bằng xã hội và sức khỏe của nhân dân, nâng cao tính bền vững của cấu trúc nền kinh tế và công nghiệp

12/2012

Kế hoạch nuôi dưỡng công nghệ môi trường và công nghiệp môi trường lần thứ 3

Hội đồng thẩm định Khoa học công nghệ quốc gia

-> Chiến lược phát triển công nghệ môi trường, chiến lược nuôi dưỡng công nghiệp môi trường, chiến lược phát triển liên kết công nghệ và công nghiệp môi trường (5 mục tiêu, 16 công nghệ cốt lõi)

02/2013

Nhiệm vụ quốc gia của Chính phủ Park Geun-hye

Hội đồng liên Bộ

-> Đề xuất tầm nhìn “Kỷ nguyên mới của hy vọng và hạnh phúc” là mô hình phát triển quốc gia

06/2013

Kế hoạch thực thi nền kinh tế sáng tạo

Hội đồng liên Bộ

-> Tăng cường vai trò của nền kinh tế sáng tạo, tạo ra động lực tăng trưởng, khai thác công nghệ mới – thị trường mới, tăng cường năng lực đổi mới công nghệ thông tin & truyền thông, …

02/2014

Kế hoạch 3 năm về Cải cách kinh tế

Hội đồng liên Bộ

-> Nền kinh tế ổn định, năng động; nền kinh tế cân bằng giữa xuất khẩu và nhu cầu trong nước

06/2014

Kế hoạch 5 năm về Tăng trưởng xanh lần thứ 2

Ủy ban Tăng trưởng xanh

-> Cấu trúc kinh tế - xã hội ít các bon, thực hiện nền kinh tế sáng tạo thông qua việc kết hợp CNX với công nghệ truyền thông – thông tin, …

07/2014

Chiến lược phát triển công nghệ cốt lõi ứng phó với BĐKH

Bộ Khoa học, sáng tạo tương lai

 

-> Lựa chọn 6 CNX cốt lõi

Nguồn: 녹색기술센터 (Trung tâm công nghệ xanh) 2014,  녹색기술정책백서 (Sách trắng về công nghệ xanh) 2014.

Theo bảng trên, có thể nhận thấy các chính sách về CNX của Hàn Quốc ngày càng đi vào chiều sâu và mang tính tập trung cao độ hơn trước. Cụ thể là, từ Danh sách 75 ứng cử viên về công nghệ, Hàn Quốc đã chọn lựa ra 27 công nghệ xanh cốt lõi để tập trung phát triển (phân loại theo kỳ hạn và mức độ tập trung), sau đó, 27 công nghệ này lại được xem xét thêm một lần nữa để tìm ra 10 công nghệ xanh cốt lõi cần tập trung nhiều hơn và gần đây nhất, vào năm 2014, Hàn Quốc lại một lần nữa chắt lọc ra 6 CNX cốt lõi hàng đầu để ưu tiên phát triển.

Xét về mô hình tăng trưởng, mặc dù Hàn Quốc đã chuyển đổi từ mô hình Tăng trưởng xanh, ít các-bon (thời chính phủ Lee Myung-bak) sang tầm nhìn “Kỷ nguyên mới của hy vọng và hạnh phúc” với mô hình Nền kinh tế sáng tạo (thời chính phủ Park Geun-hye), tuy nhiên, những giá trị cốt lõi và định hướng phát triển theo một mô hình kinh tế xanh, thân thiện với môi trường, coi trọng vai trò của CNX, năng lượng sạch và duy trì những mục tiêu giảm phát thải một cách quyết liệt của chính phủ Hàn Quốc thì không hề thay đổi. Một minh chứng gần đây là, chính quyền của bà Park đã đưa ra tuyên bố Mục tiêu giảm phát thải khí nhà kính vào năm 2030 là 37% so với kịch bản BaU (tiếp nối mục tiêu giảm 30% vào năm 2020 đã được công bố dưới thời Tổng thống Lee Myung-bak). Động thái này thể hiện nỗ lực rất lớn của Chính quyền mới nhằm theo đuổi các mục tiêu xanh mà trước đây Hàn Quốc từng công bố với thế giới. Chính vì vậy, động thái này đã nhận được những phản ứng tích cực từ người dân và cộng động quốc tế, đồng thời, nhiều nhà nghiên cứu đã cho rằng thời kỳ của bà Park sẽ mở ra một kỷ nguyên mới về Tăng trưởng xanh – Kỷ nguyên Tăng trưởng xanh 2.0.

Như vậy, thời kỳ Tổng thống Lee Myung-bak có thể được coi là thời kỳ nền tảng - tạo lập các cơ sở về mặt pháp lý (Luật Tăng trưởng xanh, ít các-bon), thành lập cơ quan điều hành trong nước (Ủy ban Tăng trưởng xanh), thành lập tổ chức hoạt động quốc tế (Viện Tăng trưởng xanh toàn cầu), đưa ra những Kế hoạch 5 năm và tầm nhìn 60 năm,… để xây dựng nền móng cho quá trình phát triển CNX. Đến thời kỳ Tổng thống Park Geun-hye, đây sẽ là thời kỳ phát triển. Dựa vào nền tảng sẵn có trước đó, việc phát triển CNX sẽ chuyển từ nghiên cứu sang ứng dụng thí điểm rồi mở rộng sang thương mại hóa, sản xuất và xuất khẩu các công nghệ này. Ta có thể lấy hệ thống thử nghiệm Lưới điện thông minh được xây dựng năm 2009 tại đảo Jeju làm ví dụ. Hệ thống lưới điện thông minh này áp dụng các tiến bộ của công nghệ thông tin vào mạng điện lưới vốn có. Với những nghiên cứu đã thu được, tới đây, Hàn Quốc sẽ chuyển sang thử nghiệm ở cấp độ thương mại. Thử nghiệm đầu tiên sẽ diễn ra tại một thành phố lớn, sau đó, các thử nghiệm sẽ tiếp tục được mở rộng ra khắp cả nước. Như vậy, CNX sẽ phát triển theo hướng “rời phòng thí nghiệm đi vào thực tiễn cuộc sống”.

Nền tảng để duy trì những định hướng phát triển này, trong đó có định phướng về CNX, chính là hoạt động của Ủy ban Tăng trưởng xanh, trước đây trực thuộc Tổng thống, nay trực thuộc Thủ tướng Hàn Quốc. Mặc dù, Ủy ban Tăng trưởng xanh đã bị giáng cấp xuống một cơ quan ngang bộ nhưng Ủy ban này vẫn giữ được quyền hạn như vốn có trước đây. Giáo sư Lee Seung-hoon – Chủ tịch Uỷ ban này cho biết: Ông có ý định sử dụng quyền hạn nói trên để theo đuổi mạnh mẽ chiến lược Tăng trưởng xanh của chính phủ tiền nhiệm; trong đó, những chính sách tiếp theo sẽ tập trung chủ yếu vào việc sáng tạo, thương mại hoá, sản xuất và xuất khẩu các CNX, cũng như các sản phẩm và quy trình liên quan.

Như vậy, chỉ trong vòng chưa đầy 10 năm nhưng Chính phủ Hàn Quốc đã tạo ra một nền tảng chính sách và pháp lý tương đối đầy đủ làm căn cứ cho những định hướng phát triển sau này của Hàn Quốc. Mỗi một giai đoạn phát triển, Hàn Quốc đều lập ra những kế hoạch từ ngắn hạn đến trung hạn và dài hạn, cùng các mục tiêu cụ thể làm thước đo để đánh giá kết quả cũng như đưa ra những điều chỉnh khi cần thiết. Việc xây dựng đường lối chính sách bài bản như vậy chắc chắn sẽ tạo điều kiện cho CNX của Hàn Quốc ngày một phát triển trong tương lai.

 

Lương Hồng Hạnh

Trung tâm Nghiên cứu Hàn Quốc

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Sung-Young Kim, Elizabeth Thurbon, Green Growth: rebooted in South Korea, booted out in Australia (Tăng trưởng xanh: Khởi động lại ở Hàn Quốc, kết thúc ở Úc), www.theconversation.com, http://theconversation.com/green-growth-rebooted-in-south-korea-booted-out-in-australia-22243, 07/02/2014.
2. James Ro, Seoul maps out plans to cut greenhouse gas emissions (Seoul vạch ra kế hoạch cắt giảm khí nhà kính), http://www.korea.net/, http://www.korea.net/NewsFocus/Policies/view?articleId=75081, 05/08/2009.
3. Shin Hyon-hee, Korea eyes on era of ‘green growth 2.0’ (Hàn Quốc hướng đến kỷ nguyên Tăng trưởng xanh 2.0),  The Korea Herald, http://www.koreaherald.com/view.php?ud=20131110000342, ngày 10/11/2013.
4. 녹색기술센터 (2014), 2014 녹색기술정책백서 (Sách trắng về chính sách công nghệ xanh).
5. 녹색기술센터, 교육과학기술부 (2012), 2012 녹색기술 정책맵 (Bản đồ chính sách công nghệ xanh năm 2012).
6. 한국과학기술기획평가원 (2012), 녹색기술 개념과 정책 발전 방향 (Công nghệ xanh: Khái niệm và phương hướng phát triển chính sách).

 

 

 


Scroll To Top