Điện thoại: (04) 62730473 | Fax: (04) 62730478


ĐẦU TƯ CHO CÔNG NGHỆ XANH Ở HÀN QUỐC

Đăng ngày:

Tính từ năm 2008, khi Tổng thống Lee Myung-bak công bố Tăng trưởng xanh, ít các-bon là tầm nhìn quốc gia của Hàn Quốc và nhấn mạnh trọng tâm phát triển là công nghệ xanh (CNX), năng lượng sạch thì quy mô đầu tư cho CNX của Hàn Quốc đã tăng dần theo từng năm. Theo số liệu thống kê[1], mức tăng cụ thể từ năm 2008 đến năm 2013 là: 1,46 nghìn tỷ won (năm 2008)  ➔  1,95 nghìn tỷ won (năm 2009)  ➔  2,24 nghìn tỷ won (năm 2010)  ➔  2,55 nghìn tỷ won (năm 2011)  ➔  2,71 nghìn tỷ won (năm 2012)  ➔ 3,04 nghìn tỷ won (năm 2013).

Hình 1: Đầu tư cho CNX (năm 2008 ~ năm 2013)

(đơn vị: nghìn tỷ won)

ĐẦU TƯ CHO CÔNG NGHỆ XANH Ở HÀN QUỐC

Nguồn: 녹색기술센터 (2014), 2013 녹색기술 국가연구개발사업 조사분석보고서

 

Đồng thời, số lượng dự án gia tăng nhanh chóng, năm 2008 là gần 4.000 dự án và chỉ sau 5 năm (năm 2013), số lượng dự án đã tăng gấp đôi, thành hơn 8.000 dự án.

 

Hình 2: Đầu tư R&D cho CNX và số lượng dự án con (2008 - 2013)

(đơn vị: 100 triệu won, số lượng dự án)

ĐẦU TƯ CHO CÔNG NGHỆ XANH Ở HÀN QUỐC

Nguồn: 2014 Statistics Yearbook 2013 of Green Technology

 

Bên cạnh đó, tỷ lệ R&D cho CNX trên tổng R&D quốc gia cũng có chiều hướng tăng dần theo từng năm. Năm 2013, quy mô đầu tư của cho CNX là 3,04 nghìn tỷ won, chiếm 17,9% tổng R&D quốc gia (16,91 nghìn tỷ won), nghĩa là đã tăng 11,8% so với năm 2012.

Hình 3: Đầu tư cho CNX (năm 2008 ~ năm 2013)

(đơn vị: trăm triệu won, %)

ĐẦU TƯ CHO CÔNG NGHỆ XANH Ở HÀN QUỐC

Nguồn: 녹색기술센터 (2014), 2013 녹색기술 국가연구개발사업 조사분석보고서

 

Hình 4: Đầu tư cho CNX và CNX cốt lõi (năm 2008 ~ năm 2013)

ĐẦU TƯ CHO CÔNG NGHỆ XANH Ở HÀN QUỐC

Nguồn: 2014 Statistics Yearbook 2013 of Green Technology

 

Trong đó, quy mô đầu tư cho các công nghệ xanh cốt lõi cũng tăng dần theo từng năm, cụ thể là: 1,05 nghìn tỷ won (năm 2008)  ➔  1,42 nghìn tỷ won (năm 2009)  ➔  1,71 nghìn tỷ won (năm 2010)  ➔  1,98 nghìn tỷ won (năm 2011)  ➔  2,06 nghìn tỷ won (năm 2012). Theo số liệu này, ta thấy quy mô đầu tư cho CNX cốt lõi vào năm 2012 đã tăng gần gấp đôi so với năm 2008. Đồng thời, tỷ trọng đầu tư cho CNX cốt lõi trên tổng đầu tư cho CNX là rất lớn, ví dụ: năm 2012, tỷ trọng này là 76%, năm 2011 là 78%, năm 2010 là 76%, như vậy là đều chiếm trên ¾. Đây quả là những con số ấn tượng. Điều này cho thấy mức độ đầu tư tập trung rất cao vào 27 CNX cốt lõi và không hề có sự đầu tư dàn trải. (xem hình 4)

Xét về nguồn đầu tư, các khoản đầu tư của Chính phủ cho công nghệ nói chung và CNX nói riêng đến từ các cơ quan sau: Bộ Tương lai, sáng tạo và khoa học; Bộ Giáo dục; Bộ Đất đai, giao thông và hàng hải; Cục phát triển nông thôn; Cục quản lý doanh nghiệp vừa và nhỏ; Bộ Tài nguyên, công nghệ và năng lượng; Bộ Môi trường. Trong đó, Bộ Tài nguyên, công nghệ và năng lượng đầu tư nhiều nhất với tốc độ gia tăng mức đầu tư cũng thuộc hàng nhanh nhất: chỉ trong vòng 4 năm, lượng đầu tư đã tăng từ 0,7 nghìn tỷ won (năm 2008) lên thành 1,27 nghìn tỷ won (năm 2012).

Hình 5: Đầu tư cho CNX (năm 2008 ~ năm 2013)

ĐẦU TƯ CHO CÔNG NGHỆ XANH Ở HÀN QUỐC

Nguồn: 2014 Statistics Yearbook 2013 of Green Technology

 

Đầu tư cho CNX còn được phân bổ theo 3 loại hình nghiên cứu là: Nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng và nghiên cứu phát triển. Nhìn chung, xu hướng đầu tư đều tăng dần theo từng năm, tuy nhiên, nghiên cứu phát triển được tập trung đầu tư nhiều nhất.

Hình 6: Đầu tư theo loại hình nghiên cứu (năm 2009 ~ 2013)

(đơn vị: trăm triệu won, %)

ĐẦU TƯ CHO CÔNG NGHỆ XANH Ở HÀN QUỐC

Nguồn: 녹색기술센터 (2014), 2013 녹색기술 국가연구개발사업 조사분석보고서

 

Theo thống kê, trong vòng 4 năm từ năm 2008 đến năm 2012, Hàn Quốc đã tiến hành tổng cộng 75 kế hoạch về CNX, bao gồm các kế hoạch ngắn hạn (10 kế hoạch), trung hạn (28 kế hoạch) và dài hạn (37 kế hoạch); trong đó phần lớn là các kế hoạch dài hạn, chiếm 37,3%. (Ngắn hạn: 1 năm; Trung hạn: dưới 5 năm; Dài hạn: trên 5 năm )

Hình 7: Các kế hoạch về công nghệ xanh (năm 2008 – năm 2012)

(đơn vị: số kế hoạch, %)

ĐẦU TƯ CHO CÔNG NGHỆ XANH Ở HÀN QUỐC

Nguồn: 녹색기술센터, 교육과학기술부 (2012), 2012 녹색기술 정책맵

 

Nhìn chung, đầu tư cho CNX đều tăng dần theo từng năm và thể hiện một sự tập trung cao độ vào 27 ngành CNX cốt lõi. Với việc tập trung đầu tư chuyên sâu này, Chính phủ Hàn Quốc dự kiến ​​sẽ tạo được 1,18 triệu việc làm và làm giảm 130 triệu tấn[2] khí thải các-bon vào năm 2020. Bên cạnh đó, song hành với việc đầu tư phát triển CNX là việc giảm dần hỗ trợ và trợ cấp cho các công nghệ dựa vào năng lượng hóa thạch và các công nghệ tiêu tốn nhiều năng lượng.

 

*

*          *

Hàn Quốc đã thể hiện là một quốc gia có tầm nhìn và tham vọng khi đầu tư vào CNX và mong muốn ghi tên mình trên bản đồ CNX thế giới. Tính từ năm 2008 đến nay, có thể thấy quá trình đầu tư cho CNX tuy chưa dài nhưng những thành tựu về CNX mà Hàn Quốc đạt được là rất đáng khích lệ. Hiện tại, về mặt trình độ công nghệ, mặc dù Hàn Quốc vẫn chưa đuổi kịp một số quốc gia phát triển hàng đầu về lĩnh vực này nhưng tốc độ phát triển CNX của Hàn Quốc được đánh giá là khá nhanh chóng. Bên cạnh đó, trong một số lĩnh vực có thế mạnh, Hàn Quốc đã chứng tỏ là một quốc gia biết nắm bắt thời cơ và tạo ra đột phá, khi có những lĩnh vực chiếm lĩnh thị phần lớn trên thế giới và có những sản phẩm chất lượng hàng đầu, như lĩnh vực LED và ô tô xanh.

Với nền tảng công nghệ vốn có và khả năng thích ứng nhanh nhạy với thị trường, Hàn Quốc có khả năng lớn trong việc hoàn thành các mục tiêu về CNX đã đề ra và trở thành một trong những cường quốc về CNX trên thế giới.

 

Lương Hồng Hạnh

Trung tâm Nghiên cứu Hàn Quốc

 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

 

1. 녹색기술센터 (2014), 2014년도 녹색기술 심층분석 (Phân tích chuyên sâu về công nghệ xanh năm 2014)

2. 녹색기술센터 (2014), 2013 녹색기술 국가연구개발사업 조사분석보고서

3. 2014 Statistics Yearbook 2013 of Green Technology

4. 녹색기술센터, 교육과학기술부 (2012), 2012 녹색기술 정책맵 (Bản đồ chính sách công nghệ xanh năm 2012)



[1]녹색기술센터 (2014), 2014년도 녹색기술 심층분석 (Phân tích chuyên sâu về công nghệ xanh năm 2014).

[2] Tương ứng với khoảng ¼ tổng lượng phát thải khí nhà kính của Hàn Quốc (năm 2005, tổng lượng phát thải khí nhà kính của Hàn Quốc là 594 triệu tấn CO2e).


Scroll To Top